* Đối với cá nhân đang có ý định đầu tư bằng cách góp vốn vào công ty TNHH hai thành viên trở lên cần chuẩn bị những hành trang về kiến thức pháp luật trong bối cảnh hiện nay như sau:

I. Hiểu rõ về công ty TNHH hai thành viên trở lên

Theo quy định tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2020: “Công ty TNHH hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.” Điều này có nghĩa là trách nhiệm của các thành viên chỉ giới hạn trong phần vốn góp của mình.

II. Các hình thức góp vốn vào công ty hiện hữu

1. Mua lại phần vốn góp từ thành viên hiện hữu

a) Cách thực hiện mua lại phần góp vốn

  Theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

  - Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán

  - Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.

b) Thủ tục sau khi chuyển nhượng

  Theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, công ty nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính.

2. Góp thêm vốn khi công ty tăng vốn điều lệ

a) Cách thực hiện góp thêm vốn khi công ty tăng vốn điều lệ

  Căn cứ vào khoản 1 Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty có thể tăng vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:

  - Tăng vốn góp của thành viên

  - Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới

  Tiếp theo, ở phần tăng vốn góp của thành viên được quy định tại khoản 2 Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020 “Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác theo quy định tại Điều 52 của Luật này. Trường hợp có thành viên không góp hoặc chỉ góp một phần phần vốn góp thêm thì số vốn còn lại của phần vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.”

b) Thủ tục sau tăng vốn điều lệ

  Theo quy định tại khoản 1 điều 52 Nghị định 01/2021/NĐ-CP “Trường hợp tiếp nhận thành viên mới dẫn đến tăng vốn điều lệ công ty, công ty nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính.”

III. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân đầu tư khi trở thành thành viên mới

a) Khi đã góp vốn và trở thành thành viên của công ty sẽ có các quyền sau đây theo quy định tại khoản 1 điều 49 Luật Doanh nghiệp năm 2020:

  - Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên

  -  Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này

  - Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật

  - Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản

  - Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ

  - Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty

  - Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và người quản lý khác theo quy định tại Điều 72 của Luật này

  - Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty

b) Khi đã góp vốn và trở thành thành viên của công ty sẽ có các nghĩa vụ sau đây theo quy định tại điều 50 Luật Doanh nghiệp năm 2020:

  - Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 47 của Luật này.

  - Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các điều 51, 52, 53 và 68 của Luật này.

  - Tuân thủ Điều lệ công ty.

  - Chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.

  - Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây:

·        Vi phạm pháp luật;

·        Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác;

·        Thanh toán khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.

  - Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.

 

Trên đây là thông tin tư vấn đầu tư cho các cá nhân đang có ý định đầu tư bằng cách góp vốn vào công ty TNHH hai thành viên trở lên. Nếu cần tư vấn hoặc hỗ trợ trong quá trình thực hiện hay chuẩn bị hồ sơ, hãy liên hệ với CTA LAW để được hướng dẫn nhanh chóng!