Ngày 07/8/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 219/2025/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Những điểm đổi mới cần chú ý sau đây:

I. UBND cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài từ 07/8/2025

Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 219/2025/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc cho người sử dụng lao động có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh tại địa phương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động có trụ sở chính có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân cấp cho cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật.

* Kết luận: UBND cấp tỉnh vừa là cơ quan cấp phép giấy phép lao động cho người nước ngoài, vừa có thể phân cấp cho các cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện.

II. Điều kiện cấp GPLĐ cho chuyên gia không còn yêu cầu kinh nghiệm 3 năm

Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 219/2025/NĐ-CP, chuyên gia là người:

- Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;

- Có bằng đại học và ít nhất 1 năm kinh nghiệm nếu làm trong các lĩnh vực đặc thù như: khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia hoặc lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội.

Điểm khác biệt so với trước đây, theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, mọi trường hợp chuyên gia đều yêu cầu tối thiểu 3 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp.

III. Cấp Phiếu lý lịch tư pháp thực hiện trực tuyến cùng lúc với giấy phép lao động

Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 219/2025/NĐ-CP, bổ sung quy trình liên thông thực hiện đồng thời thủ tục cấp giấy phép lao động và Phiếu lý lịch tư pháp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Theo đó, người sử dụng lao động có thể nộp cùng lúc hai loại hồ sơ qua trực tuyến:

- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động;

- Hồ sơ đề nghị cấp Phiếu lý lịch tư pháp (theo ủy quyền từ người lao động nước ngoài).

Trước đây, Nghị định 152/2020/NĐ-CP và Nghị định 70/2023/NĐ-CP không có quy định nào đề cập đến việc liên thông đồng thời cấp GPLĐ và lý lịch tư pháp. Hai thủ tục này được thực hiện riêng biệt tại hai cơ quan khác nhau (Sở LĐTB&XH và cơ quan Công an).

IV. Thay đổi về việc thông báo đối với trường hợp không cần giấy xác nhận miễn GPLĐ

Theo khoản 4 Điều 9 Nghị định 219/2025/NĐ-CP, trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 10 và điểm a khoản 13 Điều 7 Nghị định 219 không phải làm thủ tục cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc trước ít nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

Thông báo gồm các nội dung cơ bản sau: họ và tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, địa điểm làm việc và thời hạn làm việc.

Trước đây, khoản Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP trường hợp không phải làm thủ tục cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động phải báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

V. Gia hạn giấy phép lao động

Theo Điều 29 Nghị định 219/2025/NĐ-CP, giấy phép lao động (GPLĐ) được gia hạn tối đa một lần duy nhất, với thời hạn không quá 02 năm thay vì Điều 19 Nghị định 152/2020/NĐ cho phép gia hạn giấy phép lao động (GPLĐ) với thời hạn không quá 02 năm nhưng không giới hạn số lần gia hạn.

VI. Bổ sung trường hợp người lao động nước ngoài không cần giấy phép lao động tại Việt Nam

Nghị định 152/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 70/2023 bao gồm 14 trường hợp người lao động nước ngoài không cần giấy phép lao động tại Việt Nam nhưng chưa rõ ràng. Theo quy định tại điều 7 Nghị định 219/2025/NĐ-CP đã quy định và phân loại rõ ràng các trường hợp sau đây không cần phải xin giấy phép lao động tại Việt Nam gồm:

(1) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động.

(2) Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty trách nhiệm hữu hạn.

(3) Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên của công ty cổ phần.

(4) Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về nguồn hỗ trợ phát triển chính thức đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.

(5) Phóng viên nước ngoài hoạt động thông tin báo chí được Bộ Ngoại giao xác nhận.

(6) Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam hoặc các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.

(7) Học sinh, sinh viên, học viên nước ngoài đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở Việt Nam hoặc nước ngoài có thỏa thuận thực tập hoặc thư mời làm việc cho người sử dụng lao động tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

(8) Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

(9) Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

(10) Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

(11) Tình nguyện viên làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

(12) Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.

(13) Người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật thuộc một trong các trường hợp sau:

- Vào Việt Nam làm việc có tổng thời gian dưới 90 ngày trong 01 năm, tính từ 01 tháng 01 đến ngày cuối cùng của năm;

- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp: Di chuyển có thời hạn trong nội bộ doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ theo biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với tổ chức thương mại thế giới và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục. Hiện diện thương mại bao gồm tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.

(14) Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau:

- Giảng dạy, nghiên cứu, chuyển giao chương trình giáo dục quốc tế;

- Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.

(15) Được các bộ, cơ quan ngang bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận vào Việt Nam làm việc trong các lĩnh vực: tài chính, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia, các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội.

VII. Được cấp GPLĐ tại một tỉnh được làm việc ở nhiều địa phương 

Theo quy định tại khoản 5 Điều 22 Nghị định 219/2025/NĐ-CP, trường hợp người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động đó tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trước ít nhất 3 ngày dự kiến làm việc, người sử dụng lao động phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, số giấy phép lao động, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc không vượt quá thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp.

VIII. Bổ sung căn cứ xác định thời hạn giấy phép lao động và giấy xác nhận

Theo điều 21 Nghị định 219/2025/NĐ-CP quy định thời hạn của GPLĐ và giấy xác nhận miễn GPLĐ không quá 02 năm;

Căn cứ theo thời hạn của các loại giấy tờ như: hợp đồng lao động, văn bản cử đi công tác, thỏa thuận quốc tế, giấy phép hoạt động của doanh nghiệp...

Khoản 1 Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP cũng giới hạn tối đa 02 năm, nhưng không liệt kê đầy đủ các loại căn cứ xác định thời hạn như Nghị định 219.

IX. Quy định mới về thu hồi giấy phép lao động và giấy xác nhận miễn GPLĐ

Điều 30 và Điều 32 Nghị định 219/2025/NĐ-CP quy định các trường hợp bị thu hồi GPLĐ hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ rõ ràng hơn thay vì rải rác tại các điều khác nhau và không quy định thu hồi giấy xác nhận miễn GPLĐ bao gồm:

- Giấy tờ hết hiệu lực;

- Người lao động, doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ cấp, gia hạn hoặc sử dụng sai mục đích GPLĐ;

- Người lao động nước ngoài bị khởi tố, truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động;

- Có văn bản của bên cử lao động thông báo ngừng làm việc.

 

Trên đây là Những điểm mới của Nghị định 219/2025/NĐ-CP về người lao động nước ngoài tại Việt Nam sau ngày 7.8.2025. Nếu cần tư vấn hoặc hỗ trợ trong quá trình thực hiện hay chuẩn bị hồ sơ, hãy liên hệ với CTA LAW để được hỗ trợ hướng dẫn nhanh chóng! 

-------------------------------------------------------

Thông tin liên hệ:

Địa chỉ: 112 đường số 6, KDC CityLand Park Hills, Phường Gò Vấp, Tp. HCM

Hotline: 079 737 8855

Website: www.ctalaw.vn

CTA LAW – Đối tác đáng tin cậy của bạn!